Ethnies du Viêt Nam
Nom
|
1989
|
1999
|
|||
Nombre
|
%
|
Nombre
|
%
|
||
Nombre |
64 375 762
|
100
|
76 323 173
|
100
|
|
Kinh (Viêt**) |
55 900 224
|
86,8
|
65 795 718
|
86,2
|
|
Autres |
8 475 538
|
13,2
|
10 527 455
|
13,8
|
|
01 | Kinh (Viêt**) |
55 900 224
|
86,8
|
65 795 718
|
86,2
|
02 | Tay |
1 190 342
|
1,8
|
1 477 514
|
1,9
|
03 | Thai |
1 040 649
|
1,6
|
1,328,725
|
1,7
|
04 | Hoa (Chinois**) |
900 185
|
1,4
|
862,371
|
1,1
|
05 | Kho Me (Khmers**) |
895 299
|
1,4
|
1 137 515
|
1,5
|
06 | Muong |
914 596
|
1,4
|
1 137 515
|
1,5
|
07 | Nung |
705 709
|
1,1
|
856 412
|
1,1
|
08 | Hmong |
558 053
|
0,9
|
787 604
|
1
|
09 | Dao |
473 945
|
0,7
|
620 538
|
0,8
|
10 | Gia Rai (Jorai**) |
242 291
|
0,4
|
317 557
|
0,4
|
11 | Ngai |
-
|
-
|
4 841
|
0,1
|
12 | E De |
194 710
|
0,3
|
270 348
|
0,4
|
13 | Ba Na (Bahnar**) |
136 859
|
0,2
|
174 456
|
0,2
|
14 | Xo Dang (Sedang**) |
96 766
|
0,2
|
147 315
|
0,2
|
15 | San Chay |
114 012
|
0,2
|
147 315
|
0,2
|
16 | Co Ho |
92 190
|
0,1
|
128 723
|
0,2
|
17 | Chams |
98 971
|
0,2
|
132 873
|
0,2
|
18 | San Diu |
94 630
|
0,1
|
126 237
|
0,2
|
19 | Hre |
94 259
|
0,1
|
113 111
|
0,1
|
20 | Mnong |
67 340
|
0,1
|
96 931
|
0,1
|
21 | Ra Glai |
71 696
|
0,1
|
96 931
|
0,1
|
22 | Xtieng |
50 194
|
0,1
|
66 788
|
0,1
|
23 | Bru Van Kieu |
40 132
|
0,1
|
55 559
|
0,1
|
24 | Thô |
51 274
|
0,1
|
68 394
|
0,1
|
25 | Giay |
37 964
|
0,1
|
49 098
|
0,1
|
26 | Co Tu |
36 967
|
0,1
|
50 458
|
0,1
|
27 | Gie Trieng |
26 924
|
0,0
|
30 243
|
0,04
|
28 | Ma |
25 436
|
0,0
|
33 338
|
0,04
|
29 | Kho Mu |
42 853
|
0,1
|
56 542
|
0,1
|
30 | Co |
22 649
|
0,04
|
27 766
|
0,04
|
31 | Ta Oi |
26 044
|
0,04
|
34 960
|
0,05
|
32 | Cho Ro |
15 022
|
0,02
|
22 667
|
0,03
|
33 | Khang |
3 921
|
0,01
|
10 272
|
0,01
|
34 | Xinh Mun |
10 890
|
0,02
|
18 018
|
0,02
|
35 | Ha Nhi |
12 489
|
0,02
|
17 535
|
0,02
|
36 | Chu Ru |
10 746
|
0,02
|
14 978
|
0,02
|
37 | Lao |
9 614
|
0,01
|
11 611
|
0,02
|
38 | La Chi |
7 863
|
0,01
|
10 765
|
0,01
|
39 | La Ha |
-
|
-
|
5 686
|
0,01
|
40 | Phu La |
-
|
-
|
9 046
|
0,01
|
41 | La Hu |
5 319
|
0,01
|
6 874
|
0,01
|
42 | Lu |
3 684
|
0,01
|
4 964
|
0,01
|
43 | Lo Lo |
3 134
|
0,005
|
3 307
|
0,004
|
44 | Chut |
-
|
-
|
3 829
|
0,01
|
45 | Mang |
-
|
-
|
2 663
|
0,003
|
46 | Pa Then |
3 680
|
0,01
|
5 569
|
0,01
|
47 | Co Lao |
1 473
|
0,002
|
1 865
|
0,002
|
48 | Cong |
1 261
|
0,002
|
1 676
|
0,002
|
49 | Bo Y |
1 420
|
0,002
|
1 864
|
0,002
|
50 | Si La |
594
|
0,001
|
840
|
0,001
|
51 | Pu Peo |
382
|
0,001
|
840
|
0,001
|
52 | Brau |
231
|
0,0004
|
313
|
0,0004
|
53 | O Du |
-
|
-
|
301
|
0,0004
|
54 | Ro Mam |
227
|
0,0004
|
313
|
0,0005
|
55 | Etrangers |
5 749
|
0,01
|
39 532
|
0,1
|
56 | Autres ethnies |
13 680
|
0,02
|
-
|
-
|
Indéterminés |
21 320
|
0,03
|
1 333
|
0,002
|
TABLEAU SYNOPTIQUE DE LA COMPOSITION ET DE LA REPARTITION ETHNIQUES DU VIETNAM
(classées dans l’ordre de décroissance démographique)
|
Appellation officielle |
Population approximative |
Autres appellations |
Principaux groupuscules locaux |
Aire de répartition (province) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
1 |
Kinh (Việt) (VIE) |
55,900,000 |
|
|
Dans tout le pays |
2 |
Tày (THO) |
1,190,000 |
Thổ |
Ngạn, Phén, Thu Lao, Pa Dí |
Hà Giang, Tuyên Quang, Láo Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lai Châu, Bắc Thái, Hà Bắc… |
3 |
Thái Tai Daeng (TYR) Tai Dam (BLT) Tai Don (TWH) Tai Hang Tong (THC) Tai Man Thanh (TNM) |
1,040,000 (1990 Diller A.) |
Táy |
Táy Khao (Thái Trắng / Thái blancs), Táy Đăm ( Thái Đen / Thái noirs), Táy Chiềng ou Táy Mương (Hàng Tổng), Táy Thanh (Man Thanh), Táy Mười, Pu Thay, Thổ Đà Bắc, Táy Mộc Châu (Táy Đeng) |
Sơn La, Lai Châu, Nghệ An, Thanh Hóa, Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Lâm Đồng |
4 |
Mường (MTQ) |
914,000 |
Mol, Mual, Mọi |
OiMji Bi, Ao Tá (Ậu Tá) |
Hòa Bình, Thanh Hóa, Vĩnh Phú, Yên Bái, Sơn La, Ninh Bình |
5 |
Hoa (Hua) (YUH) |
900,000 |
Khách, Tàu, Hán |
Triều Châu (Chaozhou), Phúc Kiến (Fujian), Quảng Đông (Guangdong), Quảng Tây (Guangxi), Hai Nam (Hainan), Xạ Phang, Thồng Nhằn, Hẹ (Kejia) |
Kiên Giang, Hải Phòng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Quảng Ninh, Đồng Nai, Hậu Giang, Kiên Giang, Minh Hải, Sàigòn… |
6 |
Khơ-me (KMR) |
895,000 |
Miên, Cur, Cul, Thổ, Việt d’origine khơ-me, Khơ-me Krôm |
|
Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Kiên Giang, Minh Hải, Tây Ninh, Sàigòn, Sông Bé, An Giang |
7 |
Nùng (NUT) |
705,000 |
|
Nùng Xuồng, Nùng Giang, Nùng An, Nùng Phàn Sình, Nùng Lòi, Nùng Tùng Slìn, Nùng Cháo, Nùng Quý Rịn, Nùng Khèn Lài, Nùng Dín, Nùng Inh… |
Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Bắc, Quảng Ninh, Sàigòn, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Lào Cai |
8 |
Hmông Hmong Daw (MWW) Hmong Njua (BLU) |
558,000 |
Mèo, Mẹo, Mán Trắng, Miêu Tộc |
Hmông Hoa (Hmông bariolé), Hmông Xanh (Hmông vert), Hmông Đỏ (Hmông rouge), Hmông Đen (Hmông noir), Ná Miẻo, Hmông trắng (Hmông blanc) |
Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn, Nghệ An, Thanh Hóa, Hòa Bình, Bắc Thái |
9 |
Dao (IUM) |
474,000 (1999 Purnell H.) |
Mán, Động, Trại, Dìu Miền, Kiềm Miền, Kìm Mùn |
Dao Đại Bản, Dao Đỏ (Dao rouge), Dao Cóc Ngáng, Dao Cóc Mùn, Dao Lô Gang, Dao Quần Chẹt (Dao à pantalon serré), Dao Tam Đảo, Dao Tiền (Dao aux sapèques), Dao Làn Tiẻn, Dao Áo Dài (Dao à tunique) |
Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Lai Châu, Sơn La, Vĩnh Phú, Hà Bắc, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Hòa Bình, Hà Tây |
10 |
Gia-rai (JRA) |
242,000 |
Giơ-rai, Mọi, Chơ-rai |
Chor, Hđrung, Aráp, Mdhur (Mthur), Tbuăn |
Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc |
11 |
Ê-đê (RAD) |
195,000 |
Ra-đê, Đê, Mọi, Rha-đê, Êđê – Êgar, Anăk Ê-đê |
Kpă, Ađham, Krung, Ktul, Dliê, Blô, Êpan, Mđhủ, Bih, Kdrao, Dong Kay, Dong Măk, Êning, Arul, Hwing |
Đắc Lắc, Phú Yên, Khánh Hòa |
12 |
Ba-na (BDQ) |
137,000 |
Bơ-năm, Roh, Kon Kđe, Ala-công, Kpang Công |
Tơ-lô, Gơ-lar, Rơ-ngao, Krem, Giơ-lơng (Y-lơng) |
Kon Tum, Bình Đình, Phú Yên |
13 |
Sán Chay (MLC) |
114,000 |
Mán, Cao Lan – Sán Chỉ, Hờn Bạn, Hờn Chùng, Sơn Tử |
Cao Lan, Sán Chỉ |
Bắc Thái, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Hà Bắc, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Yên Bái |
14 |
Chăm Cham Eastern (CJM) Cham Western (CJA) |
99,000 |
Chiêm Thành, Chăm Pa, Hời, Chàm |
Chăm Hroi, Chàm Châu Đốc, Chà Và Ku, Chăm Poông |
Ninh Thuận, Bình Thuận, An Giang, Sàigòn, Bình Định, Phú Yên, Châu Đốc, Khánh Hòa |
15 |
Xơ-đăng (SED) |
97,000 (1973 SIL) |
Kmrăng, Hđăng, Con-lan, Brila |
Xơ-teng (Hđang), Tđrá (Tơ-trá), Mơ-năm, Hà-lăng, Ca-dong, Châu, Ta Trê (Tà Trĩ) |
Kon Tum, Quảng Nam – Đà Nẵng, Quảng Ngãi |
16 |
Sán Dìu |
94,630 |
Trại, Trại Đất (Trại sur terre), Sán Dẻo, Mán Quần Cộc (Mán à la culotte), Mán Váy Xẻ (Mán à la jupe fendue) |
|
Quảng Ninh, Hà Bắc, Hải Hưng, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Tuyên Quang |
17 |
Hrê (HRE) |
94,000 |
Mọi Đá Vách, Chăm-rê, Mọi Lũy, Thạch Bích, Mọi Sơn Phòng |
|
Quảng Ngãi, Bình Định |
18 |
Cơ-ho (KPM) |
92,000 |
|
Xrê, Nốp (Tu Nốp), Cơ-don, Chil, Lát (Lách), Tơ-ring |
Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa |
19 |
Ra-glai Roglai Cacgia (ROC) Roglai Northern (ROG) Roglai Southern (RGS) |
72,000 (1973 SIL) (1981 Hattori and Wurm). |
Orăng Glai, Rô-glai, Ra-dlai, Mọi |
Ra-clây (Rai), Noong (La-oang) |
Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa, Lâm Đồng |
20 |
Mnông Mnong Central MNC, Mnong Eastern MNG, Mnong Southern MNN |
67,000 (1992 Diffloth) |
|
Gar, Chil, Rlâm, Prch, Kuênh, Nông, Bu-Đâng, Prâng, Đíp, Biêt, Si Tô, Bu Đêh |
Đắc Lắc, Lâm Đồng |
21 |
Thổ (TOU) |
51,000 (1996 Ferlus) |
|
Kẹo, Mọn, Cuối, Họ, Đan Lai – Ly hà, Tày Poọng (Con Kha, Xá Lá Vàng) |
Nghệ An, Thanh Hóa |
22 |
Xtiêng Stieng Budeh STT, Stieng Bulo STI |
50,000 |
Xa-điêng, Mọi, Tà-mun |
|
Sông Bé, Tây Ninh, Lâm Đồng, Đắc Lắc |
23 |
Khơ-mú (KJG) |
43,000 (1989 Proschan F.). |
Xá Cẩu, Pu Thênh, Tày Hạy, Việt Cang, Khá Klậu, Tềnh |
Quảng Lâm |
Sơn La, Lai Châu, Nghệ An, Yên Bái |
24 |
Bru – Vân Kiều (BRU) |
40,000 |
|
Vân Kiều, Măng Công, Trì, Khùa, Bru |
Quảng Bình, Quảng Trị |
25 |
Giáy |
38,000 |
Nhắng, Giẳng, Sa Nhân, Pầu Thỉn, Chủng Chá, Pu Nắm |
Pu Nà (Cùi Chu ou Quý Châu) |
Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu |
26 |
Cơ-tu (KTV) |
37,000 |
Ca-tu, Ca-tang, Mọi, Cao, Hạ |
Phương, Kan-tua |
Quảng Nam – Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế |
27 |
Gié - Triêng (STG) |
27,000 |
Giang Rẫy, Brila, Cà–tang, Mọi, Doãn |
Gié (Dgiêh, Tareh), Triêng (Treng, Tơ-riêng), Ve (La-ve), Pa-noong (Bơ-nông) |
Quảng Nam – Đà Nẵng, Kon Tum |
28 |
Ta-ôi (TTH) |
26,000 |
Tôi-ôi, Ta-hoi, Ta-ôih, Tà-uất (Atuất) |
Pa-cô, Ba-hi, Can-tua |
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế |
29 |
Mạ (CMA) |
25,000 |
|
Châu Mạ, Chô Mạ, Mọi |
Lâm Đồng, Đồng Nai |
30 |
Co (CUA) |
23,000 |
Trầu, Cùa, Mọi, Col, Cor, Khùa |
|
Quảng Ngãi, Quảng Nam – Đà Nẵng |
31 |
Chơ-ro (CHR) |
15,000 |
Châu-ro, Dơ-ro, Mọi |
|
Đồng Nai |
32 |
Hà Nhì (HNI) |
12,500 (1995 Nguyên Duy Thiêu) |
U Ní, Xá U Ní, Hà Nhì Già |
Hà Nhì Cồ Chồ, Hà Nhì La Mí, Hà Nhì Đen (noir) |
Lai Châu, Lào Cai |
33 |
Xinh-mun |
11,000 |
Puộc, Pụa, Xá |
Dạ, Nghẹt |
Sơn La, Lai Châu |
34 |
Chu-ru (CJE) |
11,000 |
Chơ-ru, Kru, Mọi |
|
Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận |
35 |
Lào (TSL) |
10,000 |
Lào Bốc, Lào Nọi |
|
Lai Châu, Sơn La |
36 |
La Chí (LBT) |
8,000 |
Thổ Đen (Thổ noir), Cù Tê, Xá, La ti, Mán Chí |
|
Hà Giang |
37 |
Phù Lá (PHH) |
6,500 (1999 Edmondson J. UTA) |
|
Bồ Khô Pạ (Xá Phó), Mun Di Pạ, Phù Lá Đen (Phù Lá noir), Phù Lá Hoa (Phù Lá bariolé), Phù Lá Trắng (Phù Lá blanc), Phù Lá Hán, Chù Lá Phù Lá |
Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang |
38 |
La Hủ (LAH) |
5,400 |
Khù Sung (ou Cò Sung), Khạ Quy (Xá Quỷ), Xá Toong Lương (ou Xá Lá Vàng), Xá Pươi |
La Hủ Sủ (La Hủ jaune), La Hủ Na (La Hủ noir), La Hủ Phung (La Hủ blanc) |
Lai Châu |
39 |
Kháng (KJM) |
4,000 (1985 Proschan F.) |
Xá Khao, Xá Đón, Xá Tú Lăng |
Kháng Xúa, Kháng Đón, Kháng Dẩng, Kháng Hốc, Kháng Ái, Kháng Bung, Kháng Quảng Lâm |
Lai Châu, Sơn La |
40 |
Lự (KHB) |
3,700 |
Lừ, Duồn, Nhuồn |
|
Lai Châu |
41 |
Pà Thẻn (PHA) |
3,700 |
Pà Hưng, Mán Pa Teng, Tống |
Tống, Mèo Lài |
Hà Giang, Tuyên Quang |
42 |
Lô Lô |
3,200 |
Mùn Di, Ô Man, Lu Lọc Màn, Di, Qua La, La La, Ma Di |
Lô Lô Đen (Lô Lô noir), Lô Lô Hoa (Lô Lô bariolé) |
Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai |
43 |
Chứt (SCB) |
2,400 (1996 Ferlus). |
Xá Lá Vàng, Chà Củi (Tắc Củi), Tu Vang, Pa Leng |
Sách, Mày, Rục, Mã Liềng, Arem, Xơ-lang, Umo |
Quảng Bình |
44 |
Mảng (MGA) |
2,300 |
Mảng Ư, Xá Lá Vàng, Niễng O, Xá Mãng, Xá Cang Lai |
Mảng Hệ, Mảng Gứng |
Lai Châu |
45 |
Cờ Lao (KKF) |
1,500 |
|
Cờ Lao Trắng (Cờ Lao blanc), Cờ Lao Xanh (Cờ Lao vert), Cờ Lao Đỏ (Cờ Lao rouge) |
Hà Giang |
46 |
Bố Y (PCC) |
1,450 |
Chủng Chá, Trung Gia, Pầu Y, Pủ Dí |
Bố Y, Tu Dí |
Hà Giang, Lào Cai |
47 |
La Ha (LHA) |
1,400 (1994 Hoàng Luong in Edmondson). |
Xá Khao, Xá Cha, Xá La Nga |
Khlá Phlạo, La Ha Ủng |
Yên Bái, Sơn La |
48 |
Cống |
1,300 |
Xám Khôống, Xá Xeng, Xá, Xá Côống |
|
Lai Châu |
49 |
Ngái |
1,200 |
Sán Ngái |
Xín, Lê, Đản, Khách Gia (Ke Jia), Hắc Cá (Xéc) |
Quảng Ninh, Hải Phòng, Sàigòn |
50 |
Si La (SLT) |
600 |
Cú Dề Xừ |
|
Lai Châu |
51 |
Pu Péo |
400 |
Ka Bẻo, Pen ti Lô Lô, La Quả, Mán |
|
Hà Giang |
52 |
Brâu (BRB) |
250 |
Brao |
|
Kon Tum |
5 |
Rơ-măm (ROH) |
250 |
|
|
Kon Tum |
54 |
Ơ-đu (TYH) |
100 |
Tày Hạt |
|
Nghệ An |
Thống kê thành phân và
sự phân bổ của các dân tộc ở Việt Nam
TT |
Tên gọi |
Tên gọi khác |
Các nhóm nhỏ |
Địa bàn cư
trú |
Dân số thống
kê 4/1999 |
Dân số ước
tính đến 1/7/2003 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
1 |
Kinh |
Việt |
|
Trong cả nước |
65.796.000 |
69.357.000 |
2 |
Tày |
Thổ |
Ngạn, Phán,
Thu lao, Pa dí |
Hà Giang, Tuyên
Quang, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lai Châu, Bắc
Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang. |
1.478.000 |
1.598.000 |
3 |
Thái |
Táy |
Táy Khao(Thái
Trắng), Táy Đăm(Thái Đen), Táy Chiềng hay
Táy Mương (Hàng Tổng), Táy Thanh(Man Thanh), Táy Mười,
Pu Thay, Thổ Đà Bắc, Táy Mộc Châu (Táy Đeng) |
Sơn La, Lai
Châu, Nghệ An, Thanh Hoá, Lao Cai, Yên Bái, Hoà Bình, Lâm
Đồng... |
1.329.000 |
1.449.100 |
4 |
Mường |
Mol, Mual, Mọi |
Mọi Bi, Ao Tá
(Au Tá) |
Hoà Bình, Thanh
Hoá, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Sơn La, Ninh Bình |
1.138.000 |
1.230.100 |
5 |
Hoa |
Khách, Tàu, Hán |
Triền Châu,
Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hải
Nam, Xạ Phang, Thoỏng Nhôn, Hẹ |
Kiên Giang,
Hải Phòng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Quảng Ninh,Đồng
Nai, Sóc Trăng, Cần Thơ, Kiên Giang, Bạc Liêu,
Cà Mau, Tp. Hồ Chí Minh... |
900.000 |
913.250 |
6 |
Khơ-me |
|
Miên, Cur, Cul,
Thổ, Việt gốc Khơ-me, Khơ-me Krôm |
Sóc Trăng, Cần
Thơ, Trà Vinh, Vĩnh Long, Kiên Giang, Bạc Liêu,
Cà Mau, Tây Ninh, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Phước, An
Giang |
1.055.000 |
1.112.300 |
7 |
Nùng |
|
Nùng Xuồng,
Nùng Giang, Nùng An, Nùng Phàn Sình, Nùng Lòi, Nùng Tùng Slìn,
Nùng Cháo, Nùng Quý Rỵn, Nùng Khèn Lài, Nùng Dýn, Nùng
Inh... |
Cao Bằng,
Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên
Quang, Bắc Giang, Quảng Ninh, Tp. Hồ Chí Minh, Lâm
Đồng, Đắc Lắc, Lào Cai |
856.000 |
914.400 |
8 |
H’mông |
Mèo, Mẹo, Mán, Miêu Tộc |
Mèo Hoa, Mèo
Xanh, Mèo Đỏ, Mèo Đen, Ná Miẻo, Mèo
Trắng |
Hà Giang, Yên Bái,
Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn,
Nghệ An, Thanh Hóa, Hoà Bình, Bắc Kạn, Thái Nguyên |
788.000 |
896.300 |
9 |
Dao |
Mán, Động, Trại, Dìu, Miền, Kiềm, Kìm Mùn |
Dao Đại
Bản, Dao Đỏ, Dao Cóc Ngáng, Dao Cóc Mùn, Dao Lô
Gang, Dao Quần Chẹt, Dao Tam Đảo, Dao Tiền,
Dao Quần TRẰNG, DAO LÀN TIẺN, DAO ÁO DÀI |
Hà Giang, Tuyên
Quang, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn,
Bắc Kạn, Lai Châu, Sơn La, Vĩnh Phúc, Bắc
Giang, Thanh Hoá, Quảng Ninh, Hoà Bình, Hà Tây |
621.000 |
685.500 |
10 |
Gia-rai |
Giơ Rai, Mọi, Chơ-rai |
Chor, Hđrung, Aráp, Mdhur, Tbuăn |
Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc |
316.000 |
351,000 |
11 |
Ê-đê |
Ra-đê, Đê,
Mọi, Rha Đê, Êđê-Egar, Anăk Êđê |
Ra-đê, Rha-đê, Êđê-Êga, Anăk Êđê, Kpă,
Ađham, Krung, Ktul Dliê, Ruê, Blô, Êpan, Mđhur, Bih, Kđrao,
Dong Kay, Dong Măk, Êning, Arul, Hning, Kmun,Ktlê |
Đắc Lắc, Phú Yên, Khánh Hoà |
270.400 |
306.400 |
12 |
Ba-na |
Bơ-nâm, Roh, Kon Kde,
Ala Công, Kpang Công |
Tơ-lô, Gơ-lar, Rơ-ngao, Krem, Giơ-lơng(Y-lơng) |
Kon Tum, Bình Định, Phú Yên |
174.500 |
190.300 |
13 |
Sán Chay |
Mán, Cao Lan-Sán Chỉ,
Hờn Bạn, Hờn Chùng, Sơn Tử |
Cao Lan, Sán Chỉ |
Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Quảng Ninh,
Bắc Giang, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên
Bái |
147.300 |
162.040 |
14 |
Chăm |
Chiêm Thành, Chăm Pa,
Hời, Chàm |
Chăm Hroi, Chàm Châu Đốc, Chà Và Ku, Chăm Pôông |
Ninh Thuận,
Bình Thuận, An Giang, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Định,
Phú Yên, Khánh Hoà |
133.000 |
148.030 |
15 |
Xơ-đăng |
Kmrâng, Hđang, Con-lan, Brila |
Xơ-teng,Tơ-đrá,
Mơ-nâm, Hà-lăng, Ca-dong, Châu, Ta Trẽ(Tà Trĩ) |
Kon Tum, Quảng
Nam, Quảng Ngãi |
97.000 |
140.500 |
16 |
Sán Dìu |
Trại, Trại Đát, Sán Dợo, Mán quần
Cộc, Mán Váy Xẻ |
|
Quảng Ninh,
Bắc Giang, Hải Hưng, Bắc Kạn, Vĩnh Phúc,
Phú Thọ, Tuyên Quang |
126.300 |
140.700 |
17 |
Hrê |
Mọi Đá Vách, Chăm-rê, Mọi Luỹ, Thạch
Bých, Mọi Sơn Phòng |
|
Quảng Ngãi, Bình
Định |
113.100 |
120.300 |
18 |
Cơ-ho |
|
Xrê, Nốp (Tu
Nốp), Cơ-don, Chil, Lát (Lách), Tơ-ring |
Lâm Đồng,
Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà |
129.000 |
145.900 |
19 |
Ra-glai |
O-rang, Glai, Rô-glai,
Radlai, Mọi |
Ra-clay (Rai), Noong (La-oang) |
Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà, Lâm Đồng |
97.000 |
108.500 |
20 |
Mnông |
|
Gar, Chil, Rlâm, Preh, Kuênh, Nông, Bu-Đâng, Prâng, Đip,
Biêt, Si Tô, Bu Đêh |
Đắc Lăc, Lâm Đồng |
92.500 |
104.350 |
21 |
Thổ |
|
Kủo, Mọn, Cuối, Họ, Đan Lai-Ly Hà, Tày
Poọng (Con Kha, Xá La Vàng) |
Nghệ An,
Thanh Hoá |
68.400 |
76.200 |
22 |
Xtiêng |
Xa-điêng, Mọi, Tà-mun |
|
Sông Bé, Tây
Ninh, Lâm Đồng, Đắc Lắc |
67.000 |
74.400 |
23 |
Khơmú |
Xá Cẩu, Pu Thênh, Tày Hạy, Việt Cang, Khá
Klậu, Tềnh |
Quảng Lâm |
Sơn La, Lai
Châu, Nghệ An, Yên Bái |
57.000 |
62.730 |
24 |
Bru-Vân Kiều |
|
Vân Kiều, Măng
Coong, Trì, Khùa, Bru |
Quảng Bình,
Quảng Trị, Đắc Lắc |
56.000 |
63.000 |
25 |
Giáy |
Nhắng, Giẳng, Sa Nhân, Pầu Thỉn, Chủng
Chá, Pu Nắm |
Pu Nà (Cùi Chu
hoặc Quý Châu) |
Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu |
49.100 |
54.000 |
26 |
Cơ-tu |
Ca-tu, Ca-tang, Mọi,
Cao, Hạ |
Phương,
Kan-tua |
Quảng Nam,
Thừa Thiên-Huế |
50.500 |
56.700 |
27 |
Gié-Triêng |
Giang Rẫy, Brila, Cà-tang, Mọi, Doãn |
Gié (Dgieh,
Tareh), Triêng (Treng, Tơ-riêng), Ve (La-ve), Pa-noong (Bơ
Noong) |
Quảng Nam, Kon Tum |
30.300 |
31.400 |
28 |
Ta-ôi |
Tôi-ôi, Ta-hoi, Ta-ôih, Tà-uất
(Atuất) |
Pa-cô, Ba-hi,
Can-tua |
Quảng
Trị, Thừa Thiên-Huế |
35.000 |
39.000 |
29 |
Mạ |
|
Châu Mạ, Chô
Mạ, Mọi |
Lâm Đồng,
Đồng Nai |
33.400 |
36.900 |
30 |
Co |
Trầu, Cùa, Mọi, Col, Cor, Khùa |
|
Quảng Ngãi,
Quảng Nam |
27.800 |
29.800 |
31 |
Chơ-ro |
Châu-ro, Dơ-ro, Mọi |
|
Đồng Nai |
22.600 |
26.500 |
32 |
Hà Nhì |
U Ní, Xá U Ní, Hà Nhì Già |
Hà Nhì Cồ
Chồ, Hà Nhì La Mí, Hà Nhì Đen |
Lai Châu, Lào Cai |
17.500 |
20.000 |
33 |
Xinh Mun |
Puộc, Pụa, Xá |
Dạ, Nghẹt |
Sơn La, Lai Châu |
18.000 |
22.000 |
34 |
Chu-ru |
Chơ-ru, Kru, Mọi |
|
Lâm Đồng,
Ninh Thuận |
15.000 |
17.000 |
35 |
Lào |
Lào Bốc, Lào Nọi |
|
Lai Châu, Sơn La |
11.600 |
12.400 |
36 |
La-chí |
Thổ Đen, Cù Tê,
Xá, La ti, Mán Chí |
|
Hà Giang |
10.800 |
12.100 |
37 |
Phù Lá |
|
Bồ Khô
Pạ (Xá Phó), Mun Di Pạ, Phù Lá Đen, Phù Lá Hoa,
Phù Lá Trắng, Phù Lá Hán, Chù Lá Phù Lá |
Lao Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang |
9.050 |
9.000 |
38 |
La Hủ |
|
Khù Sung (Cò Sung), Khạ Quy (Xá Quỷ), Xá Toong Lương
(Xá Lá Vàng), Xá Pươi |
Lai Châu |
6.900 |
7.600 |
39 |
Kháng |
Xá Khao, Xá Đón, Xá
Tú Lăng |
Kháng Xúa, Kháng Đón, Kháng DỐNG, KHÁNG HỐC,
KHÁNG ÁI, KHÁNG BUNG, KHÁNG QUẢNG Lâm |
Lai Châu, Sơn La |
10.300 |
15.220 |
40 |
Lự |
Lừ, Duôn, Nhuồn |
|
Lai Châu |
5.000 |
5.600 |
41 |
Pà Thẻn |
Pà Hưng, Mán Pa Teng,
Tống |
Tống, Mèo Lài |
Hà Giang, Tuyên Quang |
5.600 |
6.530 |
42 |
LôLô |
Mùn Di, Ô Man, Lu
Lọc Màn, Di, Qua La, La La, Ma Di |
Lô Lô Đen, Lô Lô Hoa |
Hà Giang, Cao
Bằng, Lao Cai |
3.300 |
3.400 |
43 |
Chứt |
Xá La Vàng, Chà Củi (Tắc Củi), Tu Vang, Pa Leng |
Sách, Mày,
Rục, Mã Liềng, Arem, Xơ-lang, Umo |
Quảng Bình |
3.900 |
3.800 |
44 |
Mảng |
Mảng Ư, Xá Lá Vàng, Niễng O, Xa Mãng, Xá Cang Lai |
Mảng
Hệ, Mảng Gứng |
Lai Châu |
2.700 |
2.640 |
45 |
Cờ lao |
|
Cờ Lao Trắng, Cờ Lao Xanh, Cờ Lao Đỏ |
Hà Giang |
1.900 |
2.040 |
46 |
Bố Y |
Chủng Chá, Trung Gia,
Pầu Y, Pủ Dí |
Bố Y, Tu Dí |
Hà Giang, Lào Cai |
1.900 |
2.060 |
47 |
La Ha |
Xá Khao, Xá Cha, Xá La
Nga |
KHLÁ PHLẠO, LA HA ỦNG |
Yên Bái, Sơn La |
5.700 |
6.400 |
48 |
Cống |
|
Xám Khôống, Xá Xeng, Xa, Xá Côống |
Lai Châu |
1.700 |
1.900 |
49 |
Ngái |
Sán Ngái |
Xín, Lê, Đản, Khánh Gia, Hắc Cá (Xéc) |
Quảng Ninh, Tp.
Hồ Chí Minh, Hải Phòng |
4.800 |
7.400 |
50 |
Si La |
Cú Đề Xừ |
|
Lai Châu |
840 |
1.010 |
51 |
Pu Péo |
Ka Bẻo, Pen Ti Lô Lô,
La Quả, Mán |
|
Hà Giang |
710 |
900 |
52 |
Brâu |
Brao |
|
Kon Tum |
320 |
350 |
53 |
Rơ-măm |
|
|
Kon Tum |
350 |
420 |
54 |
Ơ-đu |
Tày Hạt |
|
Nghệ An |
300 |
370 |
Cập nhật 27-12-2004
Table 5
: Vietnam’s population by ethnic group (1/1000)
|
Annam |
Cochinchina |
Tonkin |
||||||
|
1921
|
1931
|
1936
|
1921
|
1931
|
1936
|
1921
|
1931
|
1936
|
European |
|
1 |
1 |
3 |
4 |
3 |
1 |
2 |
2 |
Annamite
* (Kinh) |
899 |
881 |
855 |
853 |
843 |
862 |
886 |
898 |
880 |
Muong |
14 |
14 |
18 |
|
|
|
14 |
10 |
13 |
Thai |
|
6 |
3 |
|
|
|
70 |
63 |
77 |
Man
or Yao and Meo |
|
|
|
|
|
|
19 |
18 |
19 |
Indonesian |
82 |
93 |
117 |
4 |
15 |
11 |
|
|
|
Khmer
Krom |
|
|
|
79 |
73 |
71 |
|
|
|
Minh-huong |
|
|
|
17 |
16 |
13 |
|
|
1 |
Malay
and Cham |
|
3 |
4 |
2 |
2 |
2 |
|
|
|
Chinese |
2 |
2 |
2 |
41 |
46 |
37 |
5 |
6 |
4 |
Indian
and other Asian |
|
|
|
1 |
1 |
1 |
|
|
|
Others |
3 |
|
|
|
|
|
5 |
3 |
4 |
Sources:
Indochina Statistical Yearbooks, Vietnam Statistical Yearbooks
*
Vietnamese
http://www.ier.hit-u.ac.jp/COE/Japanese/discussionpapers/DP98.7/5.htm
Indochina Ethnolinguistic Groups, from Indochina Atlas 1970 (654 K)
Languages of Viêt Nam. See language map, northern Viêt Nam, southern Viêt Nam
BAJARAKA Bahnar, Jarai, Rade, Kaho (Ba-na 137 000, Gia-rai 242 200, Ê dê 195 000, Co-ho 92 000)
FULRO Front Uni de Libération des Races Opprimées
BA NA Name of Ethnic Group:
Ba Na (To Lo, Gio Lang, Y Lang, Ro Ngao, Krum, Roh, Con Kde, Alacong,
Kpangcong and Bo Mon). Locality: Kon Tum Province and the western parts of Binh Dinh and Phu Yên Provinces. Customs and Habits:The Ba Na live in houses built on stilts. In each village, there is a communal house called a rong which stands out due to its height and beauty. According to matrimonial customs, a young man and woman can take the initiative in marriage, and the parents are only involved to ensure the respect of traditional principles. After the birth of the first child, they are allowed to set up their family environment. The Ba Na venerate the spirits which relate to human beings.
Culture: The Ba Na language belong to the Mon Khmer Group. Their musical instruments are very diversified with various combinations of gong sets, t'rung xylophones, bro, klong put, ko ni, khinh khung, stringed zithers, and not, arong and to tiep trumpets. Theaesthetics of the Ba Na are expressed in their unique woodcarvings and extraordinary decorative crafts. Costumes: The men tend to wear loincloths and the women pagnes. Economy: Their main
source of income is slash and burn agriculture and the rearing of livestock.
Almost every village has forges to make metal products. Women also weave
cloth to make their families garments and the men practice basketry and
mat-making. The Ba Na often barter goods for other goods. |
GIA RAI Name of Ethnic Group:
Gia Rai (Gio-Rai, To Buan, Hobau, Hdrung and Chor). Population: About 24,000 people. Locality: Concentrated in Gia Lai Province, parts of Kon Tum Province and northern Dac Lac Province. Customs and Habits: The Gia Rai believe in the existence of Giang (Genies) and hold many rituals connected to their genies.They live in separate villages called ploi or bon. Houses are built on stilts. The village chief and the elders have great prestige in Gia Rai society and play a role in running collective activities. Each village has a communal house called a rong. A matriarchal system has been adopted. Woman are free to choose their lovers and decide who they marry. The husband lives with his wife's family and has no rights to inheritance. The daughter, after marriage, no longer lives with her parents and inherits from them. The children take the family name of the mother.
Culture: Gia Rai language belongs to the Malayo-Polynesian Group.Long epics and old tales such as "Dam Di Di San" (Dam Di Goes Hunting) and "Xinh Nha" are very popular in Gia Rai society. Musical instruments include gongs, T'rung, To-Nung, and Krong-Put.
Costumes: The Gia Rai garments resemble Tay Nguyen's garments.
Economy: The Gia Rai
live on slash-and-burn cultivation and terraced fields. Rice is their
staple food. They also breed elephants. The men are very skillful in basketry,
and the women in cloth weaving. Hunting, gathering, and fishing are other
sideline occupations. |
Ê DÊ Name of Ethnic Group:
Ê Dê (Radê, De, Kpa Adham, Krung, Ktul, Dlie
Rue, Bio, Epan, Mdhur and Bich). Locality: Concentrated in Dac Lac, southern Gia Lai, and western parts of Khanh Hòa and Phu Yên Provinces. Customs and Habits: The E De live in houses built on stilts. These houses are generally elongated. Theinterior of the house is divided into two parts. The main part, called the Gah, is reserved for receiving guests. The rest of the house, called the Ok, is divided into compartments such as that for a kitchen and for couples to live. At each side of the house there is a floor yard. The yard lying in front of the entrance is called the guest yard. Matriarchy prevails in E De society. Women are the heads of their families. The children take the family name of the mother. The right of inheritance is reserved only for daughters. The husband comes to live at his wife's house after marriage. If the wife dies and nobody among the wife's relatives replaces her position, the man then returns to his home and lives with his sisters. The E De practice a polytheistic religion. Culture: E De language belongs to the Malay-Polynesian Group. The E De have a rich and unique treasury of oral literature including myths, legends, lyrical songs, proverbs, and particularly well-known khan (epics). Their musical instruments comprise of gongs, drums, flutes, pan pipes and string instruments. The Ding Nam is a very popular musical instrument of the E De which is much liked by many people. Costumes: Women wear a skirt and vest with colourful motifs. Men simply wear loincloths. The E De like to wear copper, silver, and beaded ornaments. Economy: The E De practice
slash-and-burn agriculture and cultivate rice in submerged fields. Besides
cultivating, the E De also practice animal husbandry, hunting, gathering,
fishing, basketry, and weaving. |
CO HO Name of
Ethnic Group: Co Ho (Xrê, Nop, Co-don, Chil, Lat and Tring). Locality: Lâm Dông Province.
Customs and Habits: The young Co Ho women play an active role in marriage. Monogamy is practiced in Co Ho society. After the wedding, the groom comes to live with his wife's family. The Co Ho believe in the existence of many deities including the sun, moon, mountain, river, earth, and rice.
Culture: Co Ho language belongs to the Mon-Khmer Group. The Co Ho possess an abundant wealth of folklore and culture. The verses of their lyrical poems, called Tampla, sound very romantic. They have many traditional dances to perform at festivals and ceremonies. Their instruments include gongs, dear-skin drums, bamboo flutes, box pan-pipes, lip organs, and six-stringed zithers.
Economy: The Co Ho
cultivate rice through burning the land and submerging their fields. |