Ethnies du Viêt Nam

 

Nom
1989
1999
Nombre
%
Nombre
%
Nombre
64 375 762
100
76 323 173
100
Kinh (Viêt**)
55 900 224
86,8
65 795 718
86,2
Autres
8 475 538
13,2
10 527 455
13,8
01 Kinh (Viêt**)
55 900 224
86,8
65 795 718
86,2
02 Tay
1 190 342
1,8
1 477 514
1,9
03 Thai
1 040 649
1,6
1,328,725
1,7
04 Hoa (Chinois**)
900 185
1,4
862,371
1,1
05 Kho Me (Khmers**)
895 299
1,4
1 137 515
1,5
06 Muong
914 596
1,4
1 137 515
1,5
07 Nung
705 709
1,1
856 412
1,1
08 Hmong
558 053
0,9
787 604
1
09 Dao
473 945
0,7
620 538
0,8
10 Gia Rai (Jorai**)
242 291
0,4
317 557
0,4
11 Ngai
-
-
4 841
0,1
12 E De
194 710
0,3
270 348
0,4
13 Ba Na (Bahnar**)
136 859
0,2
174 456
0,2
14 Xo Dang (Sedang**)
96 766
0,2
147 315
0,2
15 San Chay
114 012
0,2
147 315
0,2
16 Co Ho
92 190
0,1
128 723
0,2
17 Chams
98 971
0,2
132 873
0,2
18 San Diu
94 630
0,1
126 237
0,2
19 Hre
94 259
0,1
113 111
0,1
20 Mnong
67 340
0,1
96 931
0,1
21 Ra Glai
71 696
0,1
96 931
0,1
22 Xtieng
50 194
0,1
66 788
0,1
23 Bru Van Kieu
40 132
0,1
55 559
0,1
24 Thô
51 274
0,1
68 394
0,1
25 Giay
37 964
0,1
49 098
0,1
26 Co Tu
36 967
0,1
50 458
0,1
27 Gie Trieng
26 924
0,0
30 243
0,04
28 Ma
25 436
0,0
33 338
0,04
29 Kho Mu
42 853
0,1
56 542
0,1
30 Co
22 649
0,04
27 766
0,04
31 Ta Oi
26 044
0,04
34 960
0,05
32 Cho Ro
15 022
0,02
22 667
0,03
33 Khang
3 921
0,01
10 272
0,01
34 Xinh Mun
10 890
0,02
18 018
0,02
35 Ha Nhi
12 489
0,02
17 535
0,02
36 Chu Ru
10 746
0,02
14 978
0,02
37 Lao
9 614
0,01
11 611
0,02
38 La Chi
7 863
0,01
10 765
0,01
39 La Ha
-
-
5 686
0,01
40 Phu La
-
-
9 046
0,01
41 La Hu
5 319
0,01
6 874
0,01
42 Lu
3 684
0,01
4 964
0,01
43 Lo Lo
3 134
0,005
3 307
0,004
44 Chut
-
-
3 829
0,01
45 Mang
-
-
2 663
0,003
46 Pa Then
3 680
0,01
5 569
0,01
47 Co Lao
1 473
0,002
1 865
0,002
48 Cong
1 261
0,002
1 676
0,002
49 Bo Y
1 420
0,002
1 864
0,002
50 Si La
594
0,001
840
0,001
51 Pu Peo
382
0,001
840
0,001
52 Brau
231
0,0004
313
0,0004
53 O Du
-
-
301
0,0004
54 Ro Mam
227
0,0004
313
0,0005
55 Etrangers
5 749
0,01
39 532
0,1
56 Autres ethnies
13 680
0,02
-
-
Indéterminés
21 320
0,03
1 333
0,002

 

TABLEAU SYNOPTIQUE DE LA COMPOSITION ET DE LA REPARTITION ETHNIQUES DU VIETNAM

(classées dans l’ordre de décroissance démographique)

 

Appellation officielle

Population approximative

Autres appellations

Principaux groupuscules locaux

Aire de répartition (province)

1

2

3

4

5

6

1

Kinh (Việt) (VIE)

55,900,000

 

 

Dans tout le pays

2

Tày (THO)

1,190,000

Thổ

Ngạn, Phén, Thu Lao, Pa Dí

Hà Giang, Tuyên Quang, Láo Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lai Châu, Bắc Thái, Hà Bắc…

3

Thái

Tai Daeng (TYR)

Tai Dam (BLT)

Tai Don (TWH)

Tai Hang Tong (THC)

Tai Man Thanh (TNM)

1,040,000 (1990 Diller A.)

Táy

Táy Khao (Thái Trắng / Thái blancs), Táy Đăm ( Thái Đen / Thái noirs), Táy Chiềng ou Táy Mương (Hàng Tổng), Táy Thanh (Man Thanh), Táy Mười, Pu Thay, Thổ Đà Bắc, Táy Mộc Châu (Táy Đeng)

Sơn La, Lai Châu, Nghệ An, Thanh Hóa, Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Lâm Đồng

4

Mường (MTQ)

914,000

Mol, Mual, Mọi

OiMji Bi, Ao Tá (Ậu Tá)

Hòa Bình, Thanh Hóa, Vĩnh Phú, Yên Bái, Sơn La, Ninh Bình

5

Hoa (Hua)

(YUH)

900,000

Khách, Tàu, Hán

Triều Châu (Chaozhou), Phúc Kiến (Fujian), Quảng Đông (Guangdong), Quảng Tây (Guangxi), Hai Nam (Hainan), Xạ Phang, Thồng Nhằn, Hẹ (Kejia)

Kiên Giang, Hải Phòng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Quảng Ninh, Đồng Nai, Hậu Giang, Kiên Giang, Minh Hải, Sàigòn…

6

Khơ-me (KMR)

895,000

Miên, Cur, Cul, Thổ, Việt d’origine khơ-me, Khơ-me Krôm

 

Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Kiên Giang, Minh Hải, Tây Ninh, Sàigòn, Sông Bé, An Giang

7

Nùng (NUT)

705,000

 

Nùng Xuồng, Nùng Giang, Nùng An, Nùng Phàn Sình, Nùng Lòi, Nùng Tùng Slìn, Nùng Cháo, Nùng Quý Rịn, Nùng Khèn Lài, Nùng Dín, Nùng Inh…

Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Bắc, Quảng Ninh, Sàigòn, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Lào Cai

8

Hmông

Hmong Daw (MWW)

Hmong Njua (BLU)

558,000

Mèo, Mẹo, Mán Trắng, Miêu Tộc

Hmông Hoa (Hmông bariolé), Hmông Xanh (Hmông vert), Hmông Đỏ (Hmông rouge), Hmông Đen (Hmông noir), Ná Miẻo, Hmông trắng (Hmông blanc)

Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn, Nghệ An, Thanh Hóa, Hòa Bình, Bắc Thái

9

Dao (IUM)

474,000 (1999 Purnell H.)

Mán, Động, Trại, Dìu Miền, Kiềm Miền, Kìm Mùn

Dao Đại Bản, Dao Đỏ (Dao rouge), Dao Cóc Ngáng, Dao Cóc Mùn, Dao Lô Gang, Dao Quần Chẹt (Dao à pantalon serré), Dao Tam Đảo, Dao Tiền (Dao aux sapèques), Dao Làn Tiẻn, Dao Áo Dài (Dao à tunique)

Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Lai Châu, Sơn La, Vĩnh Phú, Hà Bắc, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Hòa Bình, Hà Tây

10

Gia-rai (JRA)

242,000

Giơ-rai, Mọi, Chơ-rai

Chor, Hđrung, Aráp, Mdhur (Mthur), Tbuăn

Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc

11

Ê-đê (RAD)

195,000

Ra-đê, Đê, Mọi, Rha-đê, Êđê – Êgar, Anăk Ê-đê

Kpă, Ađham, Krung, Ktul, Dliê, Blô, Êpan, Mđhủ, Bih, Kdrao, Dong Kay, Dong Măk, Êning, Arul, Hwing

Đắc Lắc, Phú Yên, Khánh Hòa

12

Ba-na (BDQ)

137,000

Bơ-năm, Roh, Kon Kđe, Ala-công, Kpang Công

Tơ-lô, Gơ-lar, Rơ-ngao, Krem, Giơ-lơng (Y-lơng)

Kon Tum, Bình Đình, Phú Yên

13

Sán Chay (MLC)

114,000

Mán, Cao Lan – Sán Chỉ, Hờn Bạn, Hờn Chùng, Sơn Tử

Cao Lan, Sán Chỉ

Bắc Thái, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Hà Bắc, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Yên Bái

14

Chăm

Cham Eastern (CJM)

Cham Western (CJA)

99,000

Chiêm Thành, Chăm Pa, Hời, Chàm

Chăm Hroi, Chàm Châu Đốc, Chà Và Ku, Chăm Poông

Ninh Thuận, Bình Thuận, An Giang, Sàigòn, Bình Định, Phú Yên, Châu Đốc, Khánh Hòa

15

Xơ-đăng (SED)

97,000 (1973 SIL)

Kmrăng, Hđăng, Con-lan, Brila

Xơ-teng (Hđang), Tđrá (Tơ-trá), Mơ-năm, Hà-lăng, Ca-dong, Châu, Ta Trê (Tà Trĩ)

Kon Tum, Quảng Nam – Đà Nẵng, Quảng Ngãi

16

Sán Dìu

94,630

Trại, Trại Đất (Trại sur terre), Sán Dẻo, Mán Quần Cộc (Mán à la culotte), Mán Váy Xẻ (Mán à la jupe fendue)

 

Quảng Ninh, Hà Bắc, Hải Hưng, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Tuyên Quang

17

Hrê (HRE)

94,000

Mọi Đá Vách, Chăm-rê, Mọi Lũy, Thạch Bích, Mọi Sơn Phòng

 

Quảng Ngãi, Bình Định

18

Cơ-ho (KPM)

92,000

 

Xrê, Nốp (Tu Nốp), Cơ-don, Chil, Lát (Lách), Tơ-ring

Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa

19

Ra-glai

Roglai Cacgia (ROC)

Roglai Northern (ROG)

Roglai Southern (RGS)

72,000

(1973 SIL)

(1981 Hattori and Wurm).  

Orăng Glai, Rô-glai, Ra-dlai, Mọi

Ra-clây (Rai), Noong (La-oang)

Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa, Lâm Đồng

20

Mnông

Mnong Central MNC, Mnong Eastern MNG, Mnong Southern MNN

67,000 (1992 Diffloth)

 

Gar, Chil, Rlâm, Prch, Kuênh, Nông, Bu-Đâng, Prâng, Đíp, Biêt, Si Tô, Bu Đêh

Đắc Lắc, Lâm Đồng

21

Thổ (TOU)

51,000 (1996 Ferlus)

 

Kẹo, Mọn, Cuối, Họ, Đan Lai – Ly hà, Tày Poọng (Con Kha, Xá Lá Vàng)

Nghệ An, Thanh Hóa

22

Xtiêng 

Stieng Budeh STT, 

Stieng  Bulo STI

50,000

Xa-điêng, Mọi, Tà-mun

 

Sông Bé, Tây Ninh, Lâm Đồng, Đắc Lắc

23

Khơ-mú (KJG)

43,000 (1989 Proschan F.).  

Xá Cẩu, Pu Thênh, Tày Hạy, Việt Cang, Khá Klậu, Tềnh

Quảng Lâm

Sơn La, Lai Châu, Nghệ An, Yên Bái

24

Bru – Vân Kiều (BRU)

40,000

 

Vân Kiều, Măng Công, Trì, Khùa, Bru

Quảng Bình, Quảng Trị

25

Giáy

38,000

Nhắng, Giẳng, Sa Nhân, Pầu Thỉn, Chủng Chá, Pu Nắm

Pu Nà (Cùi Chu ou Quý Châu)

Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu

26

Cơ-tu (KTV)

37,000

Ca-tu, Ca-tang, Mọi, Cao, Hạ

Phương, Kan-tua

Quảng Nam – Đà Nẵng, Thừa Thiên - Huế

27

Gié - Triêng (STG)

27,000

Giang Rẫy, Brila, Cà–tang, Mọi, Doãn

Gié (Dgiêh, Tareh), Triêng (Treng, Tơ-riêng), Ve (La-ve), Pa-noong (Bơ-nông)

Quảng Nam – Đà Nẵng, Kon Tum

28

Ta-ôi (TTH)

26,000

Tôi-ôi, Ta-hoi, Ta-ôih, Tà-uất (Atuất)

Pa-cô, Ba-hi, Can-tua

Quảng Trị, Thừa Thiên Huế

29

Mạ (CMA)

25,000

 

Châu Mạ, Chô Mạ, Mọi

Lâm Đồng, Đồng Nai

30

Co (CUA)

23,000

Trầu, Cùa, Mọi, Col, Cor, Khùa

 

Quảng Ngãi, Quảng Nam – Đà Nẵng

31

Chơ-ro (CHR)

15,000

Châu-ro, Dơ-ro, Mọi

 

Đồng Nai

32

Hà Nhì (HNI)

12,500 (1995 Nguyên Duy Thiêu)

U Ní, Xá U Ní, Hà Nhì Già

Hà Nhì Cồ Chồ, Hà Nhì La Mí, Hà Nhì Đen (noir)

Lai Châu, Lào Cai

33

Xinh-mun

11,000

Puộc, Pụa, Xá

Dạ, Nghẹt

Sơn La, Lai Châu

34

Chu-ru (CJE)

11,000

Chơ-ru, Kru, Mọi

 

Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận

35

Lào (TSL)

10,000

Lào Bốc, Lào Nọi

 

Lai Châu, Sơn La

36

La Chí (LBT)

8,000

Thổ Đen (Thổ noir), Cù Tê, Xá, La ti, Mán Chí

 

Hà Giang

37

Phù Lá (PHH)

6,500 (1999 Edmondson J. UTA)

 

Bồ Khô Pạ (Xá Phó), Mun Di Pạ, Phù Lá Đen (Phù Lá noir), Phù Lá Hoa (Phù Lá bariolé), Phù Lá Trắng (Phù Lá blanc), Phù Lá Hán, Chù Lá Phù Lá

Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang

38

La Hủ (LAH)

5,400

Khù Sung (ou Cò Sung), Khạ Quy (Xá Quỷ), Xá Toong Lương (ou Xá Lá Vàng), Xá Pươi

La Hủ Sủ (La Hủ jaune), La Hủ Na (La Hủ noir), La Hủ Phung (La Hủ blanc)

Lai Châu

39

Kháng (KJM)

4,000 (1985 Proschan F.)

Xá Khao, Xá Đón, Xá Tú Lăng

Kháng Xúa, Kháng Đón, Kháng Dẩng, Kháng Hốc, Kháng Ái, Kháng Bung, Kháng Quảng Lâm

Lai Châu, Sơn La

40

Lự (KHB)

3,700

Lừ, Duồn, Nhuồn

 

Lai Châu

41

Pà Thẻn (PHA)

3,700

Pà Hưng, Mán Pa Teng, Tống

Tống, Mèo Lài

Hà Giang, Tuyên Quang

42

Lô Lô

3,200

Mùn Di, Ô Man, Lu Lọc Màn, Di, Qua La, La La, Ma Di

Lô Lô Đen (Lô Lô noir), Lô Lô Hoa (Lô Lô bariolé)

Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai

43

Chứt (SCB)

2,400 (1996 Ferlus). 

Xá Lá Vàng, Chà Củi (Tắc Củi), Tu Vang, Pa Leng

Sách, Mày, Rục, Mã Liềng, Arem, Xơ-lang, Umo

Quảng Bình

44

Mảng (MGA)

2,300

Mảng Ư, Xá Lá Vàng, Niễng O, Xá Mãng, Xá Cang Lai

Mảng Hệ, Mảng Gứng

Lai Châu

45

Cờ Lao (KKF)

1,500

 

Cờ Lao Trắng (Cờ Lao blanc), Cờ Lao Xanh (Cờ Lao vert), Cờ Lao Đỏ (Cờ Lao rouge)

Hà Giang

46

Bố Y (PCC)

1,450

Chủng Chá, Trung Gia, Pầu Y, Pủ Dí

Bố Y, Tu Dí

Hà Giang, Lào Cai

47

La Ha (LHA)

1,400 (1994 Hoàng Luong in Edmondson).

Xá Khao, Xá Cha, Xá La Nga

Khlá Phlạo, La Ha Ủng

Yên Bái, Sơn La

48

Cống

1,300

Xám Khôống, Xá Xeng, Xá, Xá Côống

 

Lai Châu

49

Ngái

1,200

Sán Ngái

Xín, Lê, Đản, Khách Gia (Ke Jia), Hắc Cá (Xéc)

Quảng Ninh, Hải Phòng, Sàigòn

50

Si La (SLT)

600

Cú Dề Xừ

 

Lai Châu

51

Pu Péo

400

Ka Bẻo, Pen ti Lô Lô, La Quả, Mán

 

Hà Giang

52

Brâu (BRB)

250

Brao

 

Kon Tum

5

Rơ-măm (ROH)

250

 

 

Kon Tum

54

Ơ-đu (TYH)

100

Tày Hạt

 

Nghệ An

 

Thống kê thành phân và sự phân bổ của các dân tộc ở Việt Nam

 

TT

Tên gọi

Tên gọi khác

Các nhóm nhỏ

Địa bàn cư trú

Dân số thống kê 4/1999

Dân số ước tính đến 1/7/2003

1

2

3

4

5

6

7

1

Kinh

Việt

 

Trong cả nước

65.796.000

69.357.000

2

Tày

Thổ

Ngạn, Phán, Thu lao, Pa dí

Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lai Châu, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang.

1.478.000

1.598.000

3

Thái

 

Táy

Táy Khao(Thái Trắng), Táy Đăm(Thái Đen), Táy Chiềng hay Táy Mương (Hàng Tổng), Táy Thanh(Man Thanh), Táy Mười, Pu Thay, Thổ Đà Bắc, Táy Mộc Châu (Táy Đeng)

Sơn La, Lai Châu, Nghệ An, Thanh Hoá, Lao Cai, Yên Bái, Hoà Bình, Lâm Đồng...

1.329.000

1.449.100

4

Mường

 

Mol, Mual, Mọi

Mọi Bi, Ao Tá (Au Tá)

Hoà Bình, Thanh Hoá, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Sơn La, Ninh Bình

1.138.000

1.230.100

5

Hoa

 

Khách, Tàu, Hán

Triền Châu, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam, Xạ Phang, Thoỏng Nhôn, Hẹ

Kiên Giang, Hải Phòng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Quảng Ninh,Đồng Nai, Sóc Trăng, Cần Thơ, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Tp. Hồ Chí Minh...

900.000

913.250

6

Khơ-me

 

 

Miên, Cur, Cul, Thổ, Việt gốc Khơ-me, Khơ-me Krôm

Sóc Trăng, Cần Thơ, Trà Vinh, Vĩnh Long, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Tây Ninh, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Phước, An Giang

1.055.000

1.112.300

7

Nùng

 

 

Nùng Xuồng, Nùng Giang, Nùng An, Nùng Phàn Sình, Nùng Lòi, Nùng Tùng Slìn, Nùng Cháo, Nùng Quý Rỵn, Nùng Khèn Lài, Nùng Dýn, Nùng Inh...

Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Giang, Quảng Ninh, Tp. Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Lào Cai

856.000

914.400

8

 

 

H’mông

Mèo, Mẹo, Mán, Miêu Tộc

Mèo Hoa, Mèo Xanh, Mèo Đỏ, Mèo Đen, Ná Miẻo, Mèo Trắng

Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn, Nghệ An, Thanh Hóa, Hoà Bình, Bắc Kạn, Thái Nguyên

788.000

896.300

9

Dao

Mán, Động, Trại, Dìu, Miền, Kiềm, Kìm Mùn

Dao Đại Bản, Dao Đỏ, Dao Cóc Ngáng, Dao Cóc Mùn, Dao Lô Gang, Dao Quần Chẹt, Dao Tam Đảo, Dao Tiền, Dao Quần TRẰNG, DAO LÀN TIẺN, DAO ÁO DÀI

Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Lai Châu, Sơn La, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Thanh Hoá, Quảng Ninh, Hoà Bình, Hà Tây

621.000

685.500

10

Gia-rai

Giơ Rai, Mọi, Chơ-rai

Chor, Hđrung, Aráp, Mdhur, Tbuăn

Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc

316.000

351,000

11

Ê-đê

Ra-đê, Đê, Mọi, Rha Đê, Êđê-Egar, Anăk Êđê

Ra-đê, Rha-đê, Êđê-Êga, Anăk Êđê, Kpă, Ađham, Krung, Ktul Dliê, Ruê, Blô, Êpan, Mđhur, Bih, Kđrao, Dong Kay, Dong Măk, Êning, Arul, Hning, Kmun,Ktlê

Đắc Lắc, Phú Yên, Khánh Hoà

270.400

306.400

12

Ba-na

Bơ-nâm, Roh, Kon Kde, Ala Công, Kpang Công

Tơ-lô, Gơ-lar, Rơ-ngao, Krem, Giơ-lơng(Y-lơng)

Kon Tum, Bình Định, Phú Yên

174.500

190.300

13

Sán Chay

Mán, Cao Lan-Sán Chỉ, Hờn Bạn, Hờn Chùng, Sơn Tử

Cao Lan, Sán Chỉ

Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái

147.300

162.040

14

Chăm

Chiêm Thành, Chăm Pa, Hời, Chàm

Chăm Hroi, Chàm Châu Đốc, Chà Và Ku, Chăm Pôông

Ninh Thuận, Bình Thuận, An Giang, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà

133.000

148.030

15

Xơ-đăng

Kmrâng, Hđang, Con-lan, Brila

Xơ-teng,Tơ-đrá, Mơ-nâm, Hà-lăng, Ca-dong, Châu, Ta Trẽ(Tà Trĩ)

Kon Tum, Quảng Nam, Quảng Ngãi

97.000

140.500

16

Sán Dìu

Trại, Trại Đát, Sán Dợo, Mán quần Cộc, Mán Váy Xẻ

 

Quảng Ninh, Bắc Giang, Hải Hưng, Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang

126.300

140.700

17

Hrê

Mọi Đá Vách, Chăm-rê, Mọi Luỹ, Thạch Bých, Mọi Sơn Phòng

 

Quảng Ngãi, Bình Định

113.100

120.300

18

Cơ-ho

 

Xrê, Nốp (Tu Nốp), Cơ-don, Chil, Lát (Lách), Tơ-ring

Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà

129.000

145.900

19

 

 

Ra-glai

O-rang, Glai, Rô-glai, Radlai, Mọi

Ra-clay (Rai), Noong (La-oang)

Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà, Lâm Đồng

97.000

108.500

20

Mnông

 

Gar, Chil, Rlâm, Preh, Kuênh, Nông, Bu-Đâng, Prâng, Đip, Biêt, Si Tô, Bu Đêh

Đắc Lăc, Lâm Đồng

92.500

104.350

21

Thổ

 

Kủo, Mọn, Cuối, Họ, Đan Lai-Ly Hà, Tày Poọng (Con Kha, Xá La Vàng)

Nghệ An, Thanh Hoá

68.400

76.200

22

Xtiêng

Xa-điêng, Mọi, Tà-mun

 

Sông Bé, Tây Ninh, Lâm Đồng, Đắc Lắc

67.000

74.400

23

Khơmú

Xá Cẩu, Pu Thênh, Tày Hạy, Việt Cang, Khá Klậu, Tềnh

Quảng Lâm

Sơn La, Lai Châu, Nghệ An, Yên Bái

57.000

62.730

24

Bru-Vân Kiều

 

Vân Kiều, Măng Coong, Trì, Khùa, Bru

Quảng Bình, Quảng Trị, Đắc Lắc

56.000

63.000

25

Giáy

Nhắng, Giẳng, Sa Nhân, Pầu Thỉn, Chủng Chá, Pu Nắm

Pu Nà (Cùi Chu hoặc Quý Châu)

Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu

49.100

54.000

26

Cơ-tu

Ca-tu, Ca-tang, Mọi, Cao, Hạ

Phương, Kan-tua

Quảng Nam, Thừa Thiên-Huế

50.500

56.700

27

Gié-Triêng

Giang Rẫy, Brila, Cà-tang, Mọi, Doãn

Gié (Dgieh, Tareh), Triêng (Treng, Tơ-riêng), Ve (La-ve), Pa-noong (Bơ Noong)

Quảng Nam, Kon Tum

30.300

31.400

28

Ta-ôi

Tôi-ôi, Ta-hoi, Ta-ôih, Tà-uất (Atuất)

Pa-cô, Ba-hi, Can-tua

Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế

35.000

39.000

29

Mạ

 

Châu Mạ, Chô Mạ, Mọi

Lâm Đồng, Đồng Nai

33.400

36.900

30

Co

Trầu, Cùa, Mọi, Col, Cor, Khùa

 

Quảng Ngãi, Quảng Nam

27.800

29.800

31

Chơ-ro

Châu-ro, Dơ-ro, Mọi

 

Đồng Nai

22.600

26.500

32

Hà Nhì

U Ní, Xá U Ní, Hà Nhì Già

Hà Nhì Cồ Chồ, Hà Nhì La Mí, Hà Nhì Đen

Lai Châu, Lào Cai

17.500

20.000

33

Xinh Mun

Puộc, Pụa, Xá

Dạ, Nghẹt

Sơn La, Lai Châu

18.000

22.000

34

Chu-ru

Chơ-ru, Kru, Mọi

 

Lâm Đồng, Ninh Thuận

15.000

17.000

35

Lào

Lào Bốc, Lào Nọi

 

Lai Châu, Sơn La

11.600

12.400

36

La-chí

Thổ Đen, Cù Tê, Xá, La ti, Mán Chí

 

Hà Giang

10.800

12.100

37

 

 

Phù Lá

 

Bồ Khô Pạ (Xá Phó), Mun Di Pạ, Phù Lá Đen, Phù Lá Hoa, Phù Lá Trắng, Phù Lá Hán, Chù Lá Phù Lá

Lao Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang

9.050

9.000

38

La Hủ

 

Khù Sung (Cò Sung), Khạ Quy (Xá Quỷ), Xá Toong Lương (Xá Lá Vàng), Xá Pươi

Lai Châu

6.900

7.600

39

Kháng

Xá Khao, Xá Đón, Xá Tú Lăng

Kháng Xúa, Kháng Đón, Kháng DỐNG, KHÁNG HỐC, KHÁNG ÁI, KHÁNG BUNG, KHÁNG QUẢNG Lâm

Lai Châu, Sơn La

10.300

15.220

40

Lự

Lừ, Duôn, Nhuồn

 

Lai Châu

5.000

5.600

41

Pà Thẻn

Pà Hưng, Mán Pa Teng, Tống

Tống, Mèo Lài

Hà Giang, Tuyên Quang

5.600

6.530

42

LôLô

Mùn Di, Ô Man, Lu Lọc Màn, Di, Qua La, La La, Ma Di

Lô Lô Đen, Lô Lô Hoa

Hà Giang, Cao Bằng, Lao Cai

3.300

3.400

43

Chứt

Xá La Vàng, Chà Củi (Tắc Củi), Tu Vang, Pa Leng

Sách, Mày, Rục, Mã Liềng, Arem, Xơ-lang, Umo

Quảng Bình

3.900

3.800

44

Mảng

Mảng Ư, Xá Lá Vàng, Niễng O, Xa Mãng, Xá Cang Lai

Mảng Hệ, Mảng Gứng

Lai Châu

2.700

2.640

45

Cờ lao

 

Cờ Lao Trắng, Cờ Lao Xanh, Cờ Lao Đỏ

Hà Giang

1.900

2.040

46

Bố Y

Chủng Chá, Trung Gia, Pầu Y, Pủ Dí

Bố Y, Tu Dí

Hà Giang, Lào Cai

1.900

2.060

47

La Ha

Xá Khao, Xá Cha, Xá La Nga

KHLÁ PHLẠO, LA HA ỦNG

Yên Bái, Sơn La

5.700

6.400

48

Cống

 

Xám Khôống, Xá Xeng, Xa, Xá Côống

Lai Châu

1.700

1.900

49

Ngái

Sán Ngái

Xín, Lê, Đản, Khánh Gia, Hắc Cá (Xéc)

Quảng Ninh, Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phòng

4.800

7.400

50

Si La

Cú Đề Xừ

 

Lai Châu

840

1.010

51

Pu Péo

Ka Bẻo, Pen Ti Lô Lô, La Quả, Mán

 

Hà Giang

710

900

52

Brâu

Brao

 

Kon Tum

320

350

53

Rơ-măm

 

 

Kon Tum

350

420

54

Ơ-đu

Tày Hạt

 

Nghệ An

300

370


Cập nhật 27-12-2004

Table 5 : Vietnam’s population by ethnic group (1/1000)

 

Annam

Cochinchina

Tonkin

 

1921

1931

1936

1921

1931

1936

1921

1931

1936

European

 

1

1

3

4

3

1

2

2

Annamite * (Kinh)

899

881

855

853

843

862

886

898

880

Muong

14

14

18

 

 

 

14

10

13

Thai

 

6

3

 

 

 

70

63

77

Man or Yao and Meo

 

 

 

 

 

 

19

18

19

Indonesian

82

93

117

4

15

11

 

 

 

Khmer Krom

 

 

 

79

73

71

 

 

 

Minh-huong

 

 

 

17

16

13

 

 

1

Malay and Cham

 

3

4

2

2

2

 

 

 

Chinese

2

2

2

41

46

37

5

6

4

Indian and other Asian

 

 

 

1

1

1

 

 

 

Others

3

 

 

 

 

 

5

3

4

Sources: Indochina Statistical Yearbooks, Vietnam Statistical Yearbooks

* Vietnamese

 http://www.ier.hit-u.ac.jp/COE/Japanese/discussionpapers/DP98.7/5.htm

 

 ethnoling.jpg (1584528 octets)

Indochina Ethnolinguistic Groups, from Indochina Atlas 1970 (654 K)

Languages of Viêt Nam. See language map, northern Viêt Nam, southern Viêt Nam

 

BAJARAKA Bahnar, Jarai, Rade, Kaho (Ba-na 137 000, Gia-rai 242 200, Ê dê 195 000, Co-ho 92 000)

FULRO Front Uni de Libération des Races Opprimées

BA NA

Name of Ethnic Group: Ba Na (To Lo, Gio Lang, Y Lang, Ro Ngao, Krum, Roh, Con Kde, Alacong, Kpangcong and Bo Mon).
Population: More than 136,000 people.

Locality: Kon Tum Province and the western parts of Binh Dinh and Phu Yên Provinces.

Customs and Habits:The Ba Na live in houses built on stilts. In each village, there is a communal house called a rong which stands out due to its height and beauty. According to matrimonial customs, a young man and woman can take the initiative in marriage, and the parents are only involved to ensure the respect of traditional principles. After the birth of the first child, they are allowed to set up their family environment. The Ba Na venerate the spirits which relate to human beings.

 

 

 

 

 

 

Culture: The Ba Na language belong to the Mon Khmer Group. Their musical instruments are very diversified with various combinations of gong sets, t'rung xylophones, bro, klong put, ko ni, khinh khung, stringed zithers, and not, arong and to tiep trumpets. Theaesthetics of the Ba Na are expressed in their unique woodcarvings and extraordinary decorative crafts.

Costumes: The men tend to wear loincloths and the women pagnes.

Economy: Their main source of income is slash and burn agriculture and the rearing of livestock. Almost every village has forges to make metal products. Women also weave cloth to make their families garments and the men practice basketry and mat-making. The Ba Na often barter goods for other goods.

GIA RAI

Name of Ethnic Group: Gia Rai (Gio-Rai, To Buan, Hobau, Hdrung and Chor).

Population: About 24,000 people.

Locality: Concentrated in Gia Lai Province, parts of Kon Tum Province and northern Dac Lac Province.

Customs and Habits: The Gia Rai believe in the existence of Giang (Genies) and hold many rituals connected to their genies.They live in separate villages called ploi or bon. Houses are built on stilts. The village chief and the elders have great prestige in Gia Rai society and play a role in running collective activities. Each village has a communal house called a rong.

A matriarchal system has been adopted. Woman are free to choose their lovers and decide who they marry. The husband lives with his wife's family and has no rights to inheritance. The daughter, after marriage, no longer lives with her parents and inherits from them. The children take the family name of the mother.

 

 

 

Culture: Gia Rai language belongs to the Malayo-Polynesian Group.Long epics and old tales such as "Dam Di Di San" (Dam Di Goes Hunting) and "Xinh Nha" are very popular in Gia Rai society. Musical instruments include gongs, T'rung, To-Nung, and Krong-Put.

 

 

Costumes: The Gia Rai garments resemble Tay Nguyen's garments.

 

Economy: The Gia Rai live on slash-and-burn cultivation and terraced fields. Rice is their staple food. They also breed elephants. The men are very skillful in basketry, and the women in cloth weaving. Hunting, gathering, and fishing are other sideline occupations.

Ê DÊ

Name of Ethnic Group: Ê Dê (Radê, De, Kpa Adham, Krung, Ktul, Dlie Rue, Bio, Epan, Mdhur and Bich).
Population: Nearly 195,000 people.

Locality: Concentrated in Dac Lac, southern Gia Lai, and western parts of Khanh Hòa and Phu Yên Provinces.

Customs and Habits: The E De live in houses built on stilts. These houses are generally elongated. Theinterior of the house is divided into two parts. The main part, called the Gah, is reserved for receiving guests. The rest of the house, called the Ok, is divided into compartments such as that for a kitchen and for couples to live. At each side of the house there is a floor yard. The yard lying in front of the entrance is called the guest yard.

Matriarchy prevails in E De society. Women are the heads of their families. The children take the family name of the mother. The right of inheritance is reserved only for daughters. The husband comes to live at his wife's house after marriage. If the wife dies and nobody among the wife's relatives replaces her position, the man then returns to his home and lives with his sisters.

The E De practice a polytheistic religion.

Culture: E De language belongs to the Malay-Polynesian Group. The E De have a rich and unique treasury of oral literature including myths, legends, lyrical songs, proverbs, and particularly well-known khan (epics). Their musical instruments comprise of gongs, drums, flutes, pan pipes and string instruments. The Ding Nam is a very popular musical instrument of the E De which is much liked by many people.

Costumes: Women wear a skirt and vest with colourful motifs. Men simply wear loincloths. The E De like to wear copper, silver, and beaded ornaments.

Economy: The E De practice slash-and-burn agriculture and cultivate rice in submerged fields. Besides cultivating, the E De also practice animal husbandry, hunting, gathering, fishing, basketry, and weaving.

CO HO

Name of Ethnic Group: Co Ho (Xrê, Nop, Co-don, Chil, Lat and Tring).
Population: Nearly 100,000 people.

Locality: Lâm Dông Province.

 

Customs and Habits: The young Co Ho women play an active role in marriage. Monogamy is practiced in Co Ho society. After the wedding, the groom comes to live with his wife's family. The Co Ho believe in the existence of many deities including the sun, moon, mountain, river, earth, and rice.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Culture: Co Ho language belongs to the Mon-Khmer Group. The Co Ho possess an abundant wealth of folklore and culture. The verses of their lyrical poems, called Tampla, sound very romantic. They have many traditional dances to perform at festivals and ceremonies. Their instruments include gongs, dear-skin drums, bamboo flutes, box pan-pipes, lip organs, and six-stringed zithers.

 

Economy: The Co Ho cultivate rice through burning the land and submerging their fields.

 

Retour à Hà Nôi